Ngành Quản lý đô thị và công trình được mở tại Trường Đại học Tài nguyên & Môi trường TP.HCM theo quyết định số 153/QĐ-TĐHTPHCM ngày 22/02/2022 của Hiệu trưởng Trường Đại học Tài nguyên & Môi trường TP.HCM.
1. Giới thiệu chung về ngành Quản lý đô thị và công trình
Ngành Quản lý đô thị và công trình (Mã ngành: 7580106) thuộc Danh mục giáo dục, đào tạo cấp IV trình độ đại học (Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2017/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Quản lý đô thị và công trình là việc lập và xây dựng các chính sách, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan đô thị và vùng ven đô, quản lý hạ tầng và môi trường đô thị, chính sách phát triển kinh tế đô thị và quản lý dự án xây dựng công trình đô thị. Ngành học cung cấp cho người học kiến thức và kỹ năng nền tảng về quản lý quy hoạch đô thị, công trình kiến trúc, công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị.
Với thế mạnh của Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh nói chung và Khoa Trắc địa bản đồ & GIS nói riêng (về mặt nhân lực, công nghệ, trang thiết bị đào tạo cũng như các mối quan hệ với Bộ - Ngành – Địa phương về đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực), người học sẽ được trang bị những kiến thức và kỹ năng chuyên sâu trong lĩnh vực quản lý quy hoạch, kiến trúc, hạ tầng, môi trường, kinh tế đô thị, và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị.
2. Mục tiêu của CTĐT Quản lý đô thị và công trình
Quản lý đô thị và công trình hướng đến chức năng đào tạo đội ngũ nhân lực có năng lực và trình độ thực thi công vụ và nghiệp vụ có tính chuyên nghiệp, bao gồm năng lực tư duy và năng lực triển khai công việc về quy hoạch, kiến trúc, hạ tầng, môi trường, kinh tế đô thị, và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị.
Kỹ sư chuyên ngành Quản lý đô thị và công trình có trình độ ngoại ngữ tốt, có kiến thức chuyên môn vững vàng, nắm bắt và giải quyết được các vấn đề khoa học công nghệ do thực tiễn đặt ra; Có tiềm năng để nắm bắt những tiến bộ khoa học hiện đại của thế giới, áp dụng vào các điều kiện thực tế của đất nước, góp phần đưa khoa học công nghệ quản lý đô thị đạt được trình độ ngang bằng hoặc hơn các trường Đại học trong nước và trong khu vực.
3. Chuẩn đầu ra của CTĐT Quản lý đô thị và công trình
3.1. Kiến thức
Kỹ sư Quản lý đô thị và công trình phải đạt được các chuẩn sau:
- Vận dụng kiến thức cơ bản của các môn lý luận chính trị để giải thích bản chất của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội; kiến thức pháp luật để giải quyết những vấn đề liên quan trong công tác chuyên môn và đời sống.
- Ứng dụng được các kiến thức cơ bản về toán, vật lý, tin học vào nghiên cứu các học phần tiếp theo về kiến thức cơ sở ngành và chuyên ngành, đồng thời vận dụng vào trong thực tiễn chuyên môn.
- Có kiến thức nền tảng vững chắc về hệ thống kỹ thuật hạ tầng đô thị; Kỹ năng sử dụng các phương tiện, thiết bị, công cụ để thực hiện công tác quản lý kỹ thuật hạ tầng đô thị và công trình đô thị.
- Có kiến thức đầy đủ về đô thị, công trình đô thị, các hệ thống kỹ thuật hạ tầng đô thị.
- Có khả năng quản lý chuyên môn về Quản lý đồ án quy hoạch chung đô thị, Quản lý cấp thoát nước đô thị; Quản lý giao thông đô thị; Quản lý môi trường đô thị; Quản lý công trình ngầm đô thị …
- Có đủ kiến thức và kỹ năng để hiểu và ứng dụng các thiết bị mới, các công nghệ tiên tiến, các phần mềm ứng dụng mới trong lĩnh vực Quản lý hạ tầng đô thị và công trình đô thị.
3.2. Kỹ năng
- Kỹ năng ngoại ngữ: Có khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh và trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, hoặc tương đương và có khả năng đọc hiểu, giao tiếp, tra cứu các tài liệu tiếng Anh chuyên ngành.
- Kỹ năng Tin học: có khả năng sử dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản và sử dụng các phần mềm tin học ứng dụng trong thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đô thị và công trình.
- Kỹ năng giải quyết vấn đề: Có kỹ năng và phương pháp tư duy độc lập, phân tích, tổng hợp để giải quyết các vấn đề một cách sáng tạo.
- Kỹ năng bản thân: Có kỹ năng giao tiếp với đồng nghiệp về chuyên môn, kỹ năng làm việc nhóm.
- Kỹ năng chuyên môn: Vận dụng được các kỹ năng trong hoạt động chuyên môn như truyền đạt vấn đề và giải pháp tới người khác tại nơi làm việc; chuyển tải kiến thức; thực hiện những nhiệm vụ cụ thể hoặc phức tạp và đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành.
- Thực hiện được các kỹ năng: dẫn dắt, khởi nghiệp và điều hành để tạo việc làm cho mình và cho người khác.
3.3. Năng lực tự chủ và trách nhiệm
- Nhận thức được và tôn trọng tiêu chuẩn đạo đức chuyên môn, trung thực, có trách nhiệm, cầu tiến trong công việc.
- Thể hiện sự chủ động trong việc xây dựng và phát triển lĩnh vực quản lý đô thị và công trình; am hiểu vai trò, tác động của ngành nghề đến xã hội và các yêu cầu của xã hội đối với ngành nghề trong bối cảnh hiện tại, tương lai, ở trong nước và quốc tế.
- Thực hiện tốt việc tự định hướng, đưa ra được kết luận về các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ thông thường và một số vấn đề phức tạp về mặt kỹ thuật; có năng lực điều phối, phát huy trí tuệ tập thể.
- Đánh giá và cải thiện hiệu quả các hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn về kỹ thuật quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị và công trình đô thị nói chung.
4. Cơ hội nghề nghiệp
Sinh viên tốt nghiệp chương trình đào tạo kỹ sư ngành Quản lý đô thị và công trình có khả năng tiếp cận nhanh với thực tiễn, thích nghi với nền kinh tế của nước ta và có đủ khả năng vươn lên trong nhiều lĩnh vực trong nước cũng như ngoài nước. Cụ thể:
- Làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước các cấp, tổ chức chính trị xã hội và tổ chức nghề nghiệp liên quan đến Quản lý đô thị và công trình, Quản lý quy hoạch đô thị;
- Làm việc trong các tổ chức, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật với các vị trí quản lý dự án, vận hành và khai thác công trình;
- Làm việc trong các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học liên quan đến xây dựng chính sách đô thị và quản lý đô thị.
5. Điều kiện tuyển sinh và thời gian đào tạo
- Mã trường: DTM
- Mã ngành đào tạo: 7580106
- Bậc đào tạo: Đại học Chính quy
- Thời gian đào tạo: 4,5 năm (9 học kỳ)
- Đối tượng tuyển sinh: Học sinh tốt nghiệp THPT trở lên
6. Thông tin liên hệ
- Khoa Trắc địa bản đồ & GIS – Đại học Tài nguyên & Môi trường TP.HCM
[A]: 236B Lê Văn Sỹ, phường 1, quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh
[T] 028 39914215 (Văn phòng khoa)
- Trưởng Bộ môn: TS.KS. Đặng Xuân Trường
[E]: dxtruong@hcmunre.edu.vn - [T]: 0283 991 4215 (Văn phòng Khoa)